Tue. Apr 23rd, 2024

Mỗi khi viết hay nói tiếng Anh, rất dễ gặp phải tình trạng “rắc rối” và dài dòng không cần thiết khi diễn đạt bằng việc sử dụng 2 câu đơn với cùng chủ ngữ. Để hạn chế tình trạng này ta hoàn toàn có thể sử dụng các cấu trúc ngắn để nối câu như “so … that …”, “such … that …”, “so as to”, “as … as”, … Bài viết hôm nay sẽ cung cấp một số kiến thức về một trong những cấu trúc như vậy. Đó là cấu trúc in order to.

Cách dùng in order to trong tiếng anh

1. Định nghĩa

Nhằm diễn đạt việc một hành động của môt chủ thể dẫn tới mục đích này, mục đích kia, có thể là hướng tới chính chủ thể hoặc chủ thể khác, ta sẽ sử dụng cấu trúc “in order to”.

Hay nói cách khác hơn, in order to mang nghĩa là “để”. Ví dụ như: học chăm chỉ “để” lấy học bổng; hay dậy sớm “để” không bị muộn học.

2. Các loại cấu trúc In order to 

Cấu trúc “in order to” nhằm kết nối chủ thể hành động và mục đích của chủ thể

Cấu trúc: S + Verb + in order (not) to + Verb …

Trong trường hợp này, in order to được sử dụng để dẫn tới mục đích mà hành động của chủ thể hướng đến.

Ex: I study hard in order to get scholarship. (Tôi học hành chăm chỉ để đạt học bổng)

Câu trên sử dụng in order to để biểu thị rằng hành động “học tập chăm chỉ” của nhân vật tôi là nhằm mục đích “đạt học bổng”.

Ex: He does exercise every morning in order to have a fit body. (Anh ấy tập thể dục mỗi sáng để giữ dáng.)

Cấu trúc “in order to” nhằm kết nối chủ thể hành động và mục đích của chủ thể khác

Cấu trúc: S + Verb + in order + for + O + (not) to + Verb …

Trong trường hợp này, in order to được sử dụng để dẫn tới mục đích mà hành động của chủ thể khác hướng đến.

Ex: My parents leave our hometown to go to the city in order for us to have a better life. (Bố mẹ tôi dẫn gia đình rời quê lên thành phố để chúng tôi có cuộc sống tốt hơn.)

Câu trên sử dụng in order for để biểu thị hành động “rời khỏi nông thôn” để lên thành phố sống của bố mẹ nhằm mục đích cho con cái một cuộc sống tốt hơn.

Tương tự phần trên, ta cũng sẽ có 2 ví dụ để củng cố thêm về trường hợp này.

Ex: We need to raise more capital in order for the company to dominate the market.

(Chúng tôi cần huy động thêm vốn để công ty chiếm lĩnh thị trường.)

Các loại cấu trúc In order to 

3. Một số lưu ý khi sử dụng cấu trúc in order to để nối 2 câu đơn thành 1

Chỉ hai câu ta muốn nối có cùng một chủ ngữ thì in order to mới có thể được

Ex: I met them. I had a total understanding about their case.

(Tôi đã gặp họ. Tôi đã có một sự hiểu biết tổng thể về trường hợp của họ.)

→ I met them in order to have a total understanding about their case.

(Tôi đã gặp họ để hiểu rõ hơn về trường hợp của họ.)

She called me this afternoon. She depended on me for the repair of her car.

(Chiều nay cô ấy gọi cho tôi. Cô ấy nhờ tôi đưa xe của cô ấy ddi sửa chữa.)

→ She called me this afternoon in order to depend on me for the repair of her car.

(Chiều nay cô ấy gọi cho tôi để nhờ tôi đưa xe của cô ấy vào ga ra.)

 Khi nối 2 câu, chúng ta bỏ chủ ngữ câu sau, bỏ các từ như “want, like, hope…”, giữ lại từ động từ sau nó.

Ex:

I will go abroad. I want to make friends with people all over the world.

  • I will go abroad in order to make friends with people all over the world.

I will buy a car. I like to travel to Da Lat with my family.

  • I will buy a car in order to travel to Da Lat with my family.

in order to là gì

4. Cấu trúc tương đương in order to

Bên cạnh “In order to”, trong tiếng Anh còn có một cấu trúc khác có vai trò, chức năng tương đương với in order to là “so as to”. Cùng viết lại các ví dụ trên bằng cấu trúc “so as to” để thấy được sự tương đồng giữa hai cấu trúc này.

Ex: She called me this afternoon so as to depend on me for the repair of her car.

I met them so as to have a total understanding about their case.

(Nghĩa không thay đổi so với in order to)

Bài viết về “in order to” đến đây là kết thúc. Chúc các bạn học tốt! Cùng theo dõi để không bỏ lỡ các bài viết tiếp theo

By admin